Trong tài liệu nhan đề “Synodality In The Life And Mission Of The Church. By the International Theological Commission” [1], nghĩa là “Synodality Trong Đời Sống Và Sứ Mệnh Của Giáo Hội. Do Ủy Ban Thần Học Quốc Tế Biên Soạn”, các tác giả đưa ra định nghĩa sau:
“6. Although synodality is not explicitly found as a term or as a concept in the teaching of Vatican II, it is fair to say that synodality is at the heart of the work of renewal the Council was encouraging.
The ecclesiology of the People of God stresses the common dignity and mission of all the baptised, in exercising the variety and ordered richness of their charisms, their vocations and their ministries. In this context the concept of communion expresses the profound substance of the mystery and mission of the Church, whose source and summit is the Eucharistic synaxis. This is the res of the Sacramentum Ecclesiae: union with God the Trinity and unity between human persons, made real through the Holy Spirit in Christ Jesus.
In this ecclesiologicalcontext, synodality is the specific modus vivendi et operandi of the Church, the People of God, which reveals and gives substance to her being as communion when all her members journey together, gather in assembly and take an active part in her evangelising mission ”.
“ 6. Mặc dù synodality không minh nhiên được tìm thấy như một thuật ngữ hay một khái niệm trong giáo huấn của Công Đồng Vatican II, nhưng công bằng mà nói, synodality là trọng tâm của công trình đổi mới mà Công đồng khuyến khích.
Giáo hội học về Dân Thiên Chúa nhấn mạnh phẩm giá và sứ mệnh chung của mọi người đã chịu phép rửa, trong việc thực hiện sự đa dạng và tính phong phú theo phẩm trật của các đặc sủng, ơn gọi và các thừa tác vụ của họ. Trong bối cảnh này, khái niệm hiệp thông thể hiện bản chất sâu sắc của mầu nhiệm Giáo Hội và sứ mệnh của Giáo Hội, mà nguồn gốc và đỉnh cao là Cộng Đoàn Thánh Thể. Đây là thực tại của Bí Tích Giáo Hội (Sacramentum Ecclesiae): sự hợp nhất với Thiên Chúa Ba Ngôi và sự thống nhất giữa các nhân vị, được hiện thực hóa nhờ Chúa Thánh Thần trong Chúa Giêsu Kitô.
Trong bối cảnh giáo hội học này, synodality là mô thức sống và làm việc cụ thể của Giáo Hội, tức là của cộng đoàn dân Chúa, thể hiện và mang lại bản chất cho Giáo Hội là sự hiệp thông khi tất cả các thành viên của Giáo Hội hành trình cùng nhau, tụ họp thành cộng đoàn và tham gia tích cực vào sứ mệnh truyền bá Phúc âm của Giáo Hội ”.
Như thế, theo định nghĩa này synodality gồm ba ý chính: 1) hành trình cùng nhau trên cùng một con đường. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng đó không phải bất cứ con đường nào, mà trong bối cảnh giáo hội học như đoạn 3 trước đó nêu rõ, đó là con đường của Chúa, chính Chúa là đường, là sự thật và là sự sống; chứ không phải là hành trình cùng nhau trên bất cứ con đường nào. Chẳng hạn, chắc chắn không phải là hành trình cùng nhau trên con đường “tiến lên” xã hội chủ nghĩa 2) tụ họp thành cộng đoàn, và 3) tham gia tích cực vào sứ mệnh truyền bá Phúc âm của Giáo Hội.
Không dễ gì tìm được một từ ngắn gọn nêu bật được cả 3 ý chính này. Chúng tôi đã hỏi Trung Tâm Thánh Linh của giáo phận Hương Cảng để xem họ dịch từ synodality ra tiếng Hoa như thế nào.
Đây là cách dịch của họ: synodality = 共议精神.Phiên ra tiếng Việt: Đồng Nghị Tinh Thần; hay Tính Đồng Nghị.
Trên Asia-News, cơ quan thông tin của Hội Giáo Hoàng Truyền Giáo Hải Ngoại, bản tin Tiếng Anh: Christina Kheng on the Churches of Asia and Synodality[2], nghĩa là Christina Kheng bàn về các Giáo Hội tại Á Châu và Synodality. Tựa đề này dịch ra tiếng Hoa: Christina Kheng 谈亚洲教会和共议精神[3].
Thiết tưởng cách dịch này của người Trung Hoa vẫn chưa lột tả được hết 3 ý nghĩa trên đây. Mong rằng có vị thức giả nào chỉ ra được một cách dịch đầy đủ hơn.
[1] Synodality In The Life And Mission Of The Church. By the International Theological Commission
[2] Christina Kheng on the Churches of Asia and Synodality
[3] Christina Kheng 谈亚洲教会和共议精神
“6. Although synodality is not explicitly found as a term or as a concept in the teaching of Vatican II, it is fair to say that synodality is at the heart of the work of renewal the Council was encouraging.
The ecclesiology of the People of God stresses the common dignity and mission of all the baptised, in exercising the variety and ordered richness of their charisms, their vocations and their ministries. In this context the concept of communion expresses the profound substance of the mystery and mission of the Church, whose source and summit is the Eucharistic synaxis. This is the res of the Sacramentum Ecclesiae: union with God the Trinity and unity between human persons, made real through the Holy Spirit in Christ Jesus.
In this ecclesiologicalcontext, synodality is the specific modus vivendi et operandi of the Church, the People of God, which reveals and gives substance to her being as communion when all her members journey together, gather in assembly and take an active part in her evangelising mission ”.
“ 6. Mặc dù synodality không minh nhiên được tìm thấy như một thuật ngữ hay một khái niệm trong giáo huấn của Công Đồng Vatican II, nhưng công bằng mà nói, synodality là trọng tâm của công trình đổi mới mà Công đồng khuyến khích.
Giáo hội học về Dân Thiên Chúa nhấn mạnh phẩm giá và sứ mệnh chung của mọi người đã chịu phép rửa, trong việc thực hiện sự đa dạng và tính phong phú theo phẩm trật của các đặc sủng, ơn gọi và các thừa tác vụ của họ. Trong bối cảnh này, khái niệm hiệp thông thể hiện bản chất sâu sắc của mầu nhiệm Giáo Hội và sứ mệnh của Giáo Hội, mà nguồn gốc và đỉnh cao là Cộng Đoàn Thánh Thể. Đây là thực tại của Bí Tích Giáo Hội (Sacramentum Ecclesiae): sự hợp nhất với Thiên Chúa Ba Ngôi và sự thống nhất giữa các nhân vị, được hiện thực hóa nhờ Chúa Thánh Thần trong Chúa Giêsu Kitô.
Trong bối cảnh giáo hội học này, synodality là mô thức sống và làm việc cụ thể của Giáo Hội, tức là của cộng đoàn dân Chúa, thể hiện và mang lại bản chất cho Giáo Hội là sự hiệp thông khi tất cả các thành viên của Giáo Hội hành trình cùng nhau, tụ họp thành cộng đoàn và tham gia tích cực vào sứ mệnh truyền bá Phúc âm của Giáo Hội ”.
Như thế, theo định nghĩa này synodality gồm ba ý chính: 1) hành trình cùng nhau trên cùng một con đường. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng đó không phải bất cứ con đường nào, mà trong bối cảnh giáo hội học như đoạn 3 trước đó nêu rõ, đó là con đường của Chúa, chính Chúa là đường, là sự thật và là sự sống; chứ không phải là hành trình cùng nhau trên bất cứ con đường nào. Chẳng hạn, chắc chắn không phải là hành trình cùng nhau trên con đường “tiến lên” xã hội chủ nghĩa 2) tụ họp thành cộng đoàn, và 3) tham gia tích cực vào sứ mệnh truyền bá Phúc âm của Giáo Hội.
Không dễ gì tìm được một từ ngắn gọn nêu bật được cả 3 ý chính này. Chúng tôi đã hỏi Trung Tâm Thánh Linh của giáo phận Hương Cảng để xem họ dịch từ synodality ra tiếng Hoa như thế nào.
Đây là cách dịch của họ: synodality = 共议精神.Phiên ra tiếng Việt: Đồng Nghị Tinh Thần; hay Tính Đồng Nghị.
Trên Asia-News, cơ quan thông tin của Hội Giáo Hoàng Truyền Giáo Hải Ngoại, bản tin Tiếng Anh: Christina Kheng on the Churches of Asia and Synodality[2], nghĩa là Christina Kheng bàn về các Giáo Hội tại Á Châu và Synodality. Tựa đề này dịch ra tiếng Hoa: Christina Kheng 谈亚洲教会和共议精神[3].
Thiết tưởng cách dịch này của người Trung Hoa vẫn chưa lột tả được hết 3 ý nghĩa trên đây. Mong rằng có vị thức giả nào chỉ ra được một cách dịch đầy đủ hơn.
[1] Synodality In The Life And Mission Of The Church. By the International Theological Commission
[2] Christina Kheng on the Churches of Asia and Synodality
[3] Christina Kheng 谈亚洲教会和共议精神